Theo điều tra ở nông thông Hàn quốc cứ 3 người thì có 1 người trên 70 tuổi.
Theo "Kết quả điều tra nông lâm và ngư nghiệp năm 2019" do Cục Thống kê công bố vào ngày 16/4, tính đến ngày 1 tháng 12 năm ngoái, số hộ nông dân trên toàn quốc là 1 triệu 77 nghìn hộ gia đình với dân số là 2 triệu 245 nghìn người.
Số lượng hộ gia đình nông dân giảm 14.000 hộ (1.3%) và số nông dân giảm 70.000 người (3,0%) so với năm ngoái do tuổi già.
Tỷ lệ hộ nông dân và nông dân chiếm 5,0% và 4,3%, giảm 0,1% và 0,2% so với năm ngoái.
Nhìn vào phân bố dân số theo độ tuổi, có 1.36 triệu người trên 60 tuổi chiếm 60,6% tổng số nông dân.
Trong số đó, tỷ lệ trên 70 tuổi tăng 8.000 người so với năm ngoái (745.000 người), đạt 753.000 người (33,5%) cao nhất trong lịch sử.
Tiếp theo là 607.000 người ở độ tuổi 60 (chiếm 27,1%), 379.000 người ở độ tuổi 50 (chiếm 16,9%).
Dân số nông dân bao gồm độ tuổi 70 và 60 tăng lên, trong khi dân số của tất cả những người dưới 50 tuổi đều giảm.
Do ảnh hưởng này, tỷ lệ dân số cao tuổi trên 65 tuổi của nông dân đã tăng 1,9% so với năm ngoái (44,7%).
Con số này cao gấp ba lần tỷ lệ dân số cao tuổi ở Hàn Quốc (14,9%).
Theo từng loại hộ gia đình,thì số hộ gia đình 2 người chiếm 55,8% tổng số hộ gia đình, tiếp theo là hộ gia đình 1 người (19,7%), hộ 3 người).
So với năm ngoái, số hộ gia đình 1 người và 2 người đã tăng nhưng số hộ gia đình trên 3 người đã giảm.
Trung bình mỗi hộ gia đình nông dân là 2,2 người, giảm 0,1 người so với năm trước.
Trong tổng số hộ nông dân thì 57.9% là các gia đình thuần nông, và 42,1% số hộ còn lại vừa làm nông vừa làm việc khác.
Theo hình thức kinh doanh thì trồng lúa chiếm 39.1%, rau chiếm 22.8% và cây ăn quả chiếm 16.9%, so với năm ngoái số hộ trồng cây lương thực đã tăng lên còn số hộ trồng cây thuốc và rau đã giảm.
Theo quy mô diện tích canh tác, số hộ gia đình có đất canh tác dưới 1 hecta chiếm nhiều nhất với 705.000 hộ gia đình (70,0%) và các hộ gia đình trên 3 ha chiếm 7,7% với 77.000 hộ.
Số hộ gia đình có thu nhập từ nông sản và gia súc chăn nuôi dưới 10 triệu won mỗi năm đạt 658.000 hộ gia đình chiếm 65,3%, và số hộ gia đình có thu nhập trên 100 triệu won chỉ dừng lại ở 35.000 hộ gia đình chiếm 3.5%.
Tính đến ngày 1 tháng 12 năm ngoái, dân số hộ gia đình ngư nghiệp là 51.000 hộ gia đình với 114.000 người, giảm lần lượt 600 hộ gia đình (1,1%) và 3.000 người (2,6%).
Tỷ lệ số hộ gia đình và số người trên tổng số toàn bộ số hộ gia đình và dân số toàn quốc là 0.3% và 0.2%.
Nếu xét theo độ tuổi, độ tuổi từ 60~69 chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 28,9% và độ tuổi trên 70 là 25,8%.
Tỷ lệ dân số cao tuổi từ 65 tuổi trở lên là 39,2%, tăng 2,9% so với năm ngoái.
Số lượng hộ ngư dân có thu nhập do bán thủy sản dưới 10 triệu won trên 1 năm là 21.300 hộ chiếm 41,9%,số hộ có thu nhập từ 10 triệu đến 30 triệu won là 12.200 hộ chiếm 23,9%, số hộ có thu nhập từ 100 triệu won trở lên chiếm 13.7% với 7000 hộ.
Hộ gia đình lâm nghiệp là 80.000 hộ gia đình với 178.000 người, giảm 2,6% và 5,7% so với năm ngoái.
Tỷ lệ hộ gia đình lâm nghiệp chiếm 0.4% số hộ gia đình toàn quốc. số người tham gia lâm nghiệp chiếm 0.3% dân số toàn quốc.
Số lượng hộ gia đình nông dân giảm 14.000 hộ (1.3%) và số nông dân giảm 70.000 người (3,0%) so với năm ngoái do tuổi già.
Tỷ lệ hộ nông dân và nông dân chiếm 5,0% và 4,3%, giảm 0,1% và 0,2% so với năm ngoái.
Nhìn vào phân bố dân số theo độ tuổi, có 1.36 triệu người trên 60 tuổi chiếm 60,6% tổng số nông dân.
Trong số đó, tỷ lệ trên 70 tuổi tăng 8.000 người so với năm ngoái (745.000 người), đạt 753.000 người (33,5%) cao nhất trong lịch sử.
Tiếp theo là 607.000 người ở độ tuổi 60 (chiếm 27,1%), 379.000 người ở độ tuổi 50 (chiếm 16,9%).
Dân số nông dân bao gồm độ tuổi 70 và 60 tăng lên, trong khi dân số của tất cả những người dưới 50 tuổi đều giảm.
Do ảnh hưởng này, tỷ lệ dân số cao tuổi trên 65 tuổi của nông dân đã tăng 1,9% so với năm ngoái (44,7%).
Con số này cao gấp ba lần tỷ lệ dân số cao tuổi ở Hàn Quốc (14,9%).
Theo từng loại hộ gia đình,thì số hộ gia đình 2 người chiếm 55,8% tổng số hộ gia đình, tiếp theo là hộ gia đình 1 người (19,7%), hộ 3 người).
So với năm ngoái, số hộ gia đình 1 người và 2 người đã tăng nhưng số hộ gia đình trên 3 người đã giảm.
Trung bình mỗi hộ gia đình nông dân là 2,2 người, giảm 0,1 người so với năm trước.
Trong tổng số hộ nông dân thì 57.9% là các gia đình thuần nông, và 42,1% số hộ còn lại vừa làm nông vừa làm việc khác.
Theo hình thức kinh doanh thì trồng lúa chiếm 39.1%, rau chiếm 22.8% và cây ăn quả chiếm 16.9%, so với năm ngoái số hộ trồng cây lương thực đã tăng lên còn số hộ trồng cây thuốc và rau đã giảm.
Theo quy mô diện tích canh tác, số hộ gia đình có đất canh tác dưới 1 hecta chiếm nhiều nhất với 705.000 hộ gia đình (70,0%) và các hộ gia đình trên 3 ha chiếm 7,7% với 77.000 hộ.
Số hộ gia đình có thu nhập từ nông sản và gia súc chăn nuôi dưới 10 triệu won mỗi năm đạt 658.000 hộ gia đình chiếm 65,3%, và số hộ gia đình có thu nhập trên 100 triệu won chỉ dừng lại ở 35.000 hộ gia đình chiếm 3.5%.
Tỷ lệ số hộ gia đình và số người trên tổng số toàn bộ số hộ gia đình và dân số toàn quốc là 0.3% và 0.2%.
Nếu xét theo độ tuổi, độ tuổi từ 60~69 chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 28,9% và độ tuổi trên 70 là 25,8%.
Tỷ lệ dân số cao tuổi từ 65 tuổi trở lên là 39,2%, tăng 2,9% so với năm ngoái.
Số lượng hộ ngư dân có thu nhập do bán thủy sản dưới 10 triệu won trên 1 năm là 21.300 hộ chiếm 41,9%,số hộ có thu nhập từ 10 triệu đến 30 triệu won là 12.200 hộ chiếm 23,9%, số hộ có thu nhập từ 100 triệu won trở lên chiếm 13.7% với 7000 hộ.
Hộ gia đình lâm nghiệp là 80.000 hộ gia đình với 178.000 người, giảm 2,6% và 5,7% so với năm ngoái.
Tỷ lệ hộ gia đình lâm nghiệp chiếm 0.4% số hộ gia đình toàn quốc. số người tham gia lâm nghiệp chiếm 0.3% dân số toàn quốc.